Docker là một công cụ giúp cho việc tạo ra và triển khai các container để tăng trưởng, chạy ứng dụng được thuận lợi. Các container là môi trường, mà ở đó lập trình viên đưa vào các thành phần cần thiết để ứng dụng của họ chạy được, bằng cách đóng gói ứng dụng cùng với container như vậy, nó đảm bảo ứng dụng chạy được và giống nhau ở các máy khác nhau (Linux, Windows, Desktop, Server …)
Hướng dẫn docker
Tiêu dùng docker
Docker rất giống với một máy ảo (nhiều người dùng các công cụ ảo hóa như Virtual Box hoặc VMWare để tạo máy ảo), nhưng nó khác với VM ở những điểm sau:
Với Docker, thay vì xây dựng toàn bộ hệ thống (dù là ảo hóa), ứng dụng của bạn dùng kernel của OS chạy Docker để thay thế các thành phần còn thiếu do container cung cấp. Bạn có thể chạy ứng dụng bằng cách thêm Điều này cải thiện hiệu suất và giảm kích thước ứng dụng.
Vấn đề đầu tiên mà bạn cần tìm hiểu docker là gì? Docker chính là một nền tảng được dùng để cung cấp cho bạn cách building, deploying và cả running ứng dụng một cách thuận lợi hơn. Tiêu dùng docker sẽ hoạt động thông qua những containers ở trên nền tảng ảo hóa. Lúc đầu, chúng sẽ được viết bằng Python và hiện tại thì đã chuyển sang Golang.
Docker co ban
Nếu bạn đang tìm hiểu về bộ chứa docker co ban, bạn nên biết rằng lập trình viên có thể dùng bộ chứa để đóng gói ứng dụng của họ. Điều này bao gồm các phần cần thiết như thư viện và các phần phụ thuộc khác. Nó cũng đóng gói mọi thứ như một gói. Kết quả là ứng dụng của bạn sẽ chạy trên mọi máy tính Linux ssh server khác nhờ các thùng chứa. Mỗi cài đặt tùy chỉnh là khác nhau, nhưng máy được dùng để tạo mã cũng có thể khác.
Bằng một cách nào đó, Docker khá là giống với virtual machine. Vậy tại sao Docker lại tăng trưởng hơn và phổ biến hơn. Nguyên nhân chính là vì những ưu điểm sau đây:
- Dễ ứng dụng: Bất kỳ ai từ lập trình viên đến quản trị viên hệ thống đều có thể dùng chúng. Khai thác tối đa các vùng chứa của bạn, đồng thời xây dựng và thử nghiệm chúng một cách nhanh chóng. Đóng gói các ứng dụng của bạn trên máy tính xách tay và chạy chúng trên các đám mây công cộng, riêng tư, v.v. Câu thần chú ở đây là “xây dựng một lần, chạy mọi nơi”.
- Tốc độ: Docker Containers tương đối nhẹ và có tốc độ rất nhanh. Bạn hoàn toàn có thể tạo và khởi chạy chỉ trong vài giây ngắn ngủi.
- Môi trường thực thi và khả năng mở rộng: Bạn có thể tách chức năng của ứng dụng của mình thành các vùng chứa riêng lẻ. Ví dụ: Cơ sở dữ liệu chạy trên một bộ chứa và bộ đệm Redis có thể chạy trên một bộ chứa khác trong khi ứng dụng Node.js chạy trên một bộ chứa khác. Docker giúp thuận lợi liên kết các vùng chứa với ứng dụng của bạn, cho phép các thành phần được thu nhỏ và cập nhật một cách độc lập.
Hướng dẫn dùng docker
Hướng dẫn dùng docker gồm 6 bước sau:
Bước 1: Cập nhật apt
Đầu tiên, bạn cần phải update và upgrade apt hệ thống của mình trước đã.
$ sudo apt update
$ sudo apt upgrade
Bước 2: Download và cài đặt docker
Dòng lệnh bên dưới được dùng để download và cài đặt docker package.
$ sudo apt install docker.io
Bước 3: Khởi chạy docker
Dòng lệnh bên dưới sẽ kích hoạt docker tự động khởi chạy khi hệ thống được reboot.
$ sudo systemctl enable --now docker
Để disable tự động khởi chạy docker, bạn có thể dùng câu lệnh sau:
$ sudo systemctl disable --now docker
Bước 4: Thiết lập đặc quyền
Bước này sẽ được thực hiện để thiết lập đặc quyền truy cập docker cho bất kỳ user nào. Bạn có thể thay thế “xxx” bằng username bạn đang dùng.
$ sudo usermod -aG docker vsudo && newgrp docker
Như lệnh bên trên, mình thiết lập đặc quyền chạy docker cho user “vsudo”
Bước 5: Kiểm tra phiên bản docker đang dùng hosting cpanel
Để đánh giá phiên bản docker hiện tại, bạn có thể dùng câu lệnh sau:
$ docker --version
Bước 6: Test thử docker
Để test docker có chạy hay không bằng cách chạy câu lệnh sau – ở đây nó sẽ pull về và chạy container hello-world
$ docker run hello-world